Nội dung bài viết:
1. Các trường hợp phải khai báo thuế khi bán hàng online
2. Khai báo thuế bán hàng online
3. Giấy tờ cần thiết khi nộp thuế bán hàng trên các sàn TMĐT
4. Thời hạn nộp thuế và kê khai thuế bán hàng online
5. Câu hỏi thường gặp
Bán hàng online trong thời đại 4.0 đang phát triển hơn bao giờ hết, với nhiều hình thức khác nhau như: qua mạng xã hội, Shopee, Lazada, Tiki. Hiện nay, cơ quan thuế nhà nước Việt Nam đã có những quy định cụ thể về việc nộp thuế khi kinh doanh online. Hãy cùng TRÒN tìm hiểu xem các thủ tục và giấy tờ cần thiết để đăng ký đóng thuế khi bán hàng trên các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam trong bài viết dưới đây.
1. Các trường hợp phải khai báo thuế khi bán hàng online
Việc khai báo và nộp thuế khi bán hàng online tại Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại hình kinh doanh, doanh thu, và các quy định thuế hiện hành. Theo thông tư số 92/2015/TT-BTC, các cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này phải khai báo thuế bán hàng online.
2. Khai báo thuế bán hàng online
2.1. Thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này quy định: “Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.
Nếu cá nhân bán hàng online có doanh thu trong năm dương lịch > 100 triệu đồng, họ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Số tiền thuế được xác định như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.
- Số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.
Tỷ lệ tính thuế: Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa có tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.
2.2. Lệ phí môn bài
Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP lệ phí môn bài áp dụng với hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân (gồm cả hoạt động bán hàng online) như sau:
- Doanh thu trên 500 triệu đồng: lệ phí môn bài là 1 triệu đồng
- Doanh thu từ 300 – 500 triệu đồng: lệ phí môn bài là 500.000 đồng
- Doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng: lệ phí môn bài là 300.000 đồng
3. Giấy tờ cần thiết khi nộp thuế bán hàng trên các sàn TMĐT
Để kê khai thuế khi bán hàng online, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản sao không yêu cầu chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có).
- Bản sao không yêu cầu chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Ngoài ra, bạn có thể liên hệ với cơ quan quản lý thuế để được tư vấn chi tiết hơn về việc khai báo và nộp thuế khi bán hàng online.
4. Thời hạn nộp thuế và kê khai thuế bán hàng online
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế bán hàng online:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai báo thuế bán hàng online tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai báo thuế bán hàng online theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn nộp thuế bán hàng online:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai báo thuế bán hàng online tháng, quý, quyết toán thuế.
5. Câu hỏi thường gặp
Câu 1: Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:
"Điều 6. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
- a) Cá nhân kinh doanh lưu động;
- b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
- c) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
- d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế."
Câu 2: Nguyên tắc tính thuế như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
"Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế."
Câu 3: Nộp lệ phí môn bài như thế nào?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:
"Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh."
Xem thêm:
BÁN HÀNG QUỐC TẾ: 5 ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT KHI BÁN HÀNG TRÊN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
[ENGLISH BELOW]
Article Content:
1. Cases that require tax declaration when selling online
2. Declaring taxes for online sales
3. Necessary documents for paying taxes when selling products on e-commerce platforms
4. Tax payment and tax declaration deadlines for online sales
5. Frequently asked questions
Selling products online in the era of Industry 4.0 is booming more than ever, with various platforms such as social media, Shopee, Lazada, Tiki, and others. Currently, the tax authorities in Vietnam have specific regulations regarding tax payment for online businesses. Let's explore the procedures and necessary documents for registering and paying taxes when selling products on e-commerce platforms in Vietnam with TRÒN in the article below.
1. Cases that require tax declaration when selling online
Declaring and paying taxes when selling products online in Vietnam depends on several factors, including the type of business, revenue, and current tax regulations. According to Circular No. 92/2015/TT-BTC, individuals conducting business and paying taxes based on the lump-sum method with revenue from the sale of goods or services in all fields and industries, except for individuals conducting business as instructed in Article 3, Article 4, and Article 5 of this Circular, must declare taxes for online sales.
2. Declaring taxes for online sales
2.1. Personal income tax, value-added tax
According to Article 1, Circular No. 92/2015/TT-BTC, individuals conducting business are those who are residents, including individuals, groups of individuals, and households engaged in the production and trading of goods or services in all fields and industries as prescribed by law.
In Article 2 of this Circular, it is stated: "Taxpayers specified in Clause 1 of this Article do not include individuals conducting business with an annual revenue of less than 100 million VND."
If individuals selling products online have annual revenue exceeding 100 million VND, they must pay personal income tax and value-added tax. The amount of tax is determined as follows:
- Value-added tax (VAT) to be paid = Taxable VAT revenue x VAT rate.
- Personal income tax (PIT) to be paid = Taxable PIT revenue x PIT rate.
Where:
- Taxable VAT revenue and taxable PIT revenue include revenue, including taxes (in cases subject to tax), from all sales, processing, commissions, and service supply generated during the tax calculation period from production and business activities of goods and services.
- In cases where individuals paying lump-sum taxes use invoices issued by the tax authorities, the taxable revenue is based on the lump-sum revenue and the revenue on the invoice.
- In cases where individuals conducting business cannot determine the taxable revenue based on the lump-sum method or determine it to be inconsistent with reality, the tax authorities with jurisdiction shall determine the taxable revenue.
Tax rate: Selling products online is a distribution activity that provides goods with a VAT rate of 1% and a PIT rate of 0.5%.
2.2. Business license tax
According to Article 4 of Decree No. 139/2016/ND-CP, business license tax applies to business activities of organizations and individuals (including online sales) as follows:
- Revenue over 500 million VND: the business license tax is 1 million VND.
- Revenue from 300 – 500 million VND: the business license tax is 500,000 VND.
- Revenue from 100 – 300 million VND: the business license tax is 300,000 VND.
3. Necessary documents for paying taxes when selling products on e-commerce platforms
To declare taxes when selling products online, you need to prepare the following documents:
- Tax registration declaration form as prescribed by Circular No. 92/2015/TT-BTC.
- A certified copy of the business registration certificate (if available).
- A certified copy of the national ID card or citizen identity card or passport.
Additionally, you can contact the tax authority for more detailed advice on tax declaration and payment when selling products online.
4. Tax payment and tax declaration deadlines for online sales
Tax declaration deadline for online sales:
- The deadline for filing tax registration for online sales is no later than the 20th day of the month following the month in which the tax obligation arises.
- The deadline for filing tax registration for online sales by quarter is no later than the 30th day of the quarter following the quarter in which the tax obligation arises.
- The deadline for filing tax settlement documents is no later than the 90th day from the end of the calendar year.
Tax payment deadline for online sales:
- No later than the last day of the tax registration declaration period for monthly, quarterly, and annual tax settlement.
5. Frequently asked questions
Question 1: How is tax calculated for individuals conducting business?
Based on Article 6 of Circular 40/2021/TT-BTC on tax calculation methods for individuals conducting business, tax is calculated as follows:
"Article 6. Tax calculation methods for individuals conducting business on each occasion
Tax calculation on each occasion is applied to individuals conducting business irregularly and without a fixed place of business. Irregular business activities are determined based on the characteristics of production and business activities in each field, profession, and are self-determined by individuals to choose tax declaration methods as guided in this Circular. A fixed place of business is where individuals conduct production and business activities, such as trading locations, stores, workshops, warehouses, docks, yards, or similar locations.
Individuals conducting business on each occasion include:
a) Mobile business individuals;
b) Individuals as private construction contractors;
c) Individuals transferring Vietnamese national domain names ".vn";
d) Individuals with income from products and services of digital information if they do not choose to pay taxes as guided.
Individuals conducting business on each occasion are not required to implement an accounting regime but are responsible for accurately, honestly, fully, and on time for tax declaration and bear legal responsibility for the accuracy, honesty, and completeness of tax documents as prescribed."
Question 2: What are the principles of tax calculation?
Based on Article 4 of Circular 40/2021/TT-BTC, the principles of tax calculation are as follows:
"Article 4. Tax calculation principles
The tax calculation principles for households conducting business and individuals conducting business are carried out according to the current tax law provisions on VAT, PIT, and related legal documents.
Households conducting business and individuals conducting business with revenue from production and business activities in the lunar year of less than VND 100 million do not have to pay VAT and PIT taxes according to the provisions of the current tax law on VAT and PIT. Households conducting business and individuals conducting business are responsible for accurately, honestly, fully, and on-time tax declaration and must bear legal responsibility for the accuracy, honesty, and completeness of tax documents as prescribed by law.
Households conducting business and individuals conducting business in the form of groups of individuals and households, the revenue of VND 100 million or less to determine that individuals do not have to pay VAT and PIT taxes is determined for one (01) representative of the group of individuals, households in the tax year."
Question 3: How is business license tax paid?
Based on Article 2 of Decree 139/2016/ND-CP, as instructed by Article 2 of Circular 302/2016/TT-BTC, the individuals liable to pay the business license tax are defined as follows:
"Article 2. Business License Tax Payers
Business license tax payers are organizations and individuals engaged in the production and trading of goods and services, except as provided in Article 3 of this Decree, including:
- Enterprises established in accordance with the law.
- Cooperatives established under the Law on Cooperatives.
- Public non-business units established in accordance with the law.
- Economic organizations of political organizations, political - social organizations, social organizations, professional organizations, and armed forces units.
- Other organizations engaged in production and business.
- Branches, representative offices, and business locations of the organizations specified in Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of this Article (if applicable).
- Individuals, groups of individuals, and households engaged in production and business."
See more:
INTERNATIONAL SALES: 5 THINGS YOU NEED TO KNOW WHEN SELLING ON ELECTRONIC COMMERCE PLATFORMS
TRÒN HOUSE